Chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép sẽ bị phạt bao nhiều tiền?

17/06/2022 08:02

Khi chuyển phần nhỏ diện tích trồng cây không làm thủ tục chuyển đổi việc này có bị xử phạt hay không? Nếu bị phạt thì mức phạt ra sao?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, những trường hợp sau khi chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

Hoặc, chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp…

Chính vì vậy, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm gia đình bạn phải nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất lên Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất mà không được sự cho phép của cơ quan Nhà nước sẽ bị xử phạt theo Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Theo đó, chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta; Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta; Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.

Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta; Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta; Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.

Ngoài mức phạt trên, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Chuyển đất trồng lúa sang đất thổ cư

Căn cứ khoản 3, 4, 5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi tự ý chuyển từ đất trồng lúa sang đất ở (đất thổ cư) thì bị xử phạt như sau:

null

 

Chuyển đất rừng sang đất thổ cư

Khoản 2, 3, 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định khi tự ý chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

d1-1655427440.jpg

 

Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi tự ý chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất ở hoặc các loại đất phi nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

d2-1655427439.jpg

 

Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở

Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định hình thức và mức phạt đối với hành vi tự ý chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất thổ cư sang đất thổ cư như sau:

* Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở thì hình thức và mức xử phạt như sau:

d3-1655427439.jpg

Bùi Hằng